CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH NHỔ RĂNG
Nội dung:
1. CHỈ ĐỊNH NHỔ RĂNG
1.1. Răng vĩnh viễn
1.1.1. Chỉ định liên quan đến tình trạng răng
– Răng có thân răng bị phá hủy lớn không có khả năng phục hồi
– Răng bị chấn thương gãy chân răng hay vỡ dọc qua buồng tủy
– Lung lay độ 3, 4, do viêm quanh răng không còn chức năng ăn nhai và không thể phục hồi hình thể thân răng sau điều trị nội nha.
– Các chân răng bị sâu, gãy nằm dưới bờ lợi.
– Răng điều trị nội nha không có kết quả mà lại không có chỉ định cắt cuống răng như chân răng dị dạng, cong tắc ở các răng hàm sau.
– Những răng mọc lệch, ngầm, mọc thừa, răng mọc lạc chỗ gây biến chứng.
1.1.2. Chỉ định liên quan đến yêu cầu phục hình, chỉnh nha
– Nhổ răng để tạo khoảng theo yêu cầu của chỉnh nha
– Nhổ răng theo yêu cầu của phục hình: răng ảnh hưởng đến thẩm mỹ, răng ảnh hưởng đến hướng tháo lắp cầu răng.
1.1.3. Những răng là nguyên nhân của các viêm nhiễm tại chỗ hay toàn thân
– Răng là nguyên nhân của các bệnh toàn thân như viêm nội tâm mạc, viêm thận, viêm khớp, thấp tim, nhiễm trùng huyết…những bệnh này cần có sự phối hợp của các bác sỹ chuyên khoa, khi đủ điều kiện cho phép có thể tiến hành thủ thuật nhổ răng với sự chuẩn bị riêng biệt cho từng loại bệnh.
– Răng là nguyên nhân viêm nhiễm mạn tính tại chỗ như: cốt tủy viêm xương hàm, viêm xoang hàm… mà không thể điều trị bảo tồn.
1.1.4. Một số chỉ định khác
– Những bệnh nhân không có điều kiện đi lại nhiều lần để điều trị bảo tồn, hay theo yêu cầu của người bệnh
– Những răng có chỉ định nhổ ở bệnh nhân trước khi xạ trị vùng hàm mặt.
1.2. Răng sữa
– Răng sữa đã đến tuổi thay lung lay và tiêu chân
– Răng bệnh lý được điều trị nhiều lần không có kết quả và gây các biến chứng như viêm tổ chức liên kết, viêm xương, hay hỏng mầm răng…
– Răng sữa cản trở mọc răng vĩnh viễn
– Nhổ răng sữa có hướng dẫn tạo chỗ cho răng vĩnh viễn mọc trong chỉnh hình răng.
– Nanh răng mọc sớm ở những trẻ giai đoạn nhũ nhi gây trở ngại bú.
2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH NHỔ RĂNG
2.1. Chống chỉ định tương đối
– Toàn thân đang mắc các bệnh viêm nhiễm cấp tính toàn thân: Lao, cúm, thương hàn, sốt xuất huyết….
– Một số bênh nội khoa giai đoạn cấp tính: suy tim, tiểu đường, tăng huyết áp…
– Tình trạng viên nhiễm cấp tính trong khoang miệng: viêm quanh cuống cấp, viêm mô tế bào….
– Phụ nữ có thai ở 3 tháng đầu và 3 tháng cuối vì nhổ trong giai đoạn này nhất là nhổ các răng khó dễ gây xảy thai hoặc đẻ non.
– Phụ nữ đang có kinh nguyệt sau nhổ có thể gây chảy máu kéo dài.
– Bệnh nhân không hiểu mục đích của nhổ răng, thầy thuốc thấy việc nhổ răng quá với khả năng hoặc cơ sở vật chất hay trình độ chuyên môn.
– Đang dùng các thuốc chống đông hay ức chế miễn dịch.
2.2. Chống chỉ định tuyệt đối
– Những bệnh nhân đang hoặc ngay sau chạy tia xạ vùng hàm mặt (răng nằm trên đường đi của tia xạ) vì nhổ răng trong giai đoạn này dễ dẫn tới hoại tử xương hàm sau nhổ răng.
– Những bệnh nhân đang mắc bệnh lý toàn thân giai đoạn cuối như ung thư, AIDS, giai đoạn cuối bệnh xơ gan, suy thận…
– Các bệnh lý về máu: bạch cầu cấp, hemophilia