ZaUI Coffee

DỤNG CỤ NHỔ RĂNG BẰNG KÌM, BẨY VÀ CÁCH SỬ DỤNG

DỤNG CỤ NHỔ RĂNG BẰNG KÌM, BẨY VÀ CÁCH SỬ DỤNG

Nội dung

Bẩy và kìm nha khoa là 2 dụng cụ cơ bản để nhổ răng. Muốn sử dụng hiệu quả các dụng cụ này ta cần nắm vững cấu tạo của chúng.

Nhìn chung kìm và bẩy được thiết kế sao cho cán có thể cầm chắc trong lòng bàn tay, lưỡi bảy và mỏ kìm vừa khít với cổ và chân răng để tránh trượt.

Ngoài ra, hiệu quả đạt được khi nhổ răng cao còn do kỹ thuật của người sử dụng. Một nha sỹ giỏi khi chỉ có vừa đủ dụng cụ nhưng biết nắm vững nguyên tắc nhổ và sử dụng thành thạo dụng cụ đó.

1. Kìm nhổ răng

1.1. Tác dụng

Kìm là dụng cụ để truyền lực được kiểm soát tới răng, để lung lay răng, làm rộng xương ổ rồi cuối cùng rút răng ra khỏi ổ răng. Qua nhiều năm nhiều kiểu kìm được tạo ra để đạt được mục đích trên – ngày nay kìm có xu hướng giảm bớt về số lượng và hoàn thiện về kiểu cách.

1.2. Chỉ định

Dùng kìm để nhổ răng, chân răng mọc thẳng nằm trên bờ xương ổ răng.

1.3. Cấu tạo

Kìm gồm ba thành phần

– Cán kìm: là phần bàn tay cầm vào, có rãnh và kích thước phù hợp với lòng bàn tay để khi cầm không bị trượt, có hai loại cán:

Cán nằm ngang: được thiết kế cho các kìm nhổ răng hàm trên, loại cán này có thể thẳng hay cong lượn hoặc một cán cong vòng.

Cán trên mặt phẳng: loại cán này chỉ có ở kìm hàm dưới.

– Khớp của kìm (Cổ kìm): Là phần nối giữa cán kìm và mỏ kìm. Cổ kìm được thiết kế để không bị kẹp vào môi khi hoạt động và giúp phần cán kìm cũng như mỏ kìm kẹp và nhả tự do.

– Mỏ kìm: Là bộ phân thực hiện chức năng của kìm là bắt chặt vào vùng cổ răng để lấy răng ra khỏi xương ổ. Loại mỏ đối xứng có thể dùng cả bên phải và bên trái của một hàm. Loại mỏ không đối xứng chỉ nhổ được một bên: ví dụ cặp kìm nhổ răng hàm lớn hàm trên.

Mỏ có thể nhỏ to đủ cỡ cho vừa cổ răng và chân răng – mỏ có mấu để bắt vào chẽ 2 chân răng.

Nếu mỏ thẳng hay song song với cán là kìm nhổ răng hàm trên.

Nếu mỏ gấp một góc với cán, hay vuông góc với cán là kìm nhổ răng hàm dưới.

1.4. Cách sử dụng

1.4.1. Cách cầm kìm

– Cán kìm được đặt gọn trong lòng bàn tay phải. Đặt ngón cái vào giữa 2 cán kìm đề phòng việc bóp cán kìm quá chặt làm vỡ thân răng. Bốn ngón còn lại được giữ dưới 2 cán kìm và gần cuối cán để có thể mở ra khi cần thiết (mở kìm bằng ngón út và ngón nhẫn).

– Cán kìm, cổ tay, cẳng tay thành một đường thẳng, hướng sức của cán kìm theo các điểm tựa trong lòng bàn tay (Hình 1)

DỤNG CỤ NHỔ RĂNG BẰNG KÌM, BẨY VÀ CÁCH SỬ DỤNG

Hình 1. Cách cầm kìm tay phải

1.4.2. Các bước kỹ thuật nhổ răng bằng kìm

Trong kỹ thuật nhổ răng bằng kìm, chúng ta áp dụng các lực để nhổ răng như sau:

– Lực đóng là lực cặp kìm được sử dụng để bắt chặt kìm vào răng.

– Lực song song với trục răng là lực hướng tới chóp răng và ngược lại được áp dụng khi dùng kìm cặp răng ấn về phía chóp và khi rút răng ra khỏi huyệt ổ răng.

– Lực vuông góc với trục răng để lung lay răng theo chiều trong ngoài.

– Lực xoay dùng để xoay răng qua phải rồi qua trái.

Quá trình nhổ răng bằng kìm bao gồm 3 thì:

Thì cặp kìm:

Mở mỏ kìm vừa phải, hướng mỏ kìm theo đúng trục thân răng, dùng lực song song về phía cuống kết hợp với lực đóng kìm để hạ kìm từ từ cho tới sát cổ răng giải phẫu, lưu ý đặt mỏ bên trong trước, sau đó đặt mỏ ngoài, rồi bóp cán kìm cho mỏ kìm ôm chặt vào thân răng và ở răng nhiều chân, mấu của mỏ kìm phải bám vào nơi chẽ đôi của 2 chân răng. Lực này duy trì suốt quá trình nhổ răng cho tới khi bắt đầu lấy răng khỏi huyệt ổ răng nhưng lực này cần được kiểm soát tốt đủ mạnh để chống trượt nhưng không quá mạnh làm vỡ răng.

Hình 2. Cách cầm kìm và cặp kìm

            Thì lung lay răng:

– Mục đích: Làm đứt dây chằng và làm nới rộng ổ răng, tạo điều kiện nhổ răng được dễ dàng, không làm gãy chân răng.

– Với răng 1 chân hay chân chụm ta sử dụng lực vuông góc lung lay theo hướng trong ngoài, mở dần góc độ, lần sau mạnh hơn lần trước. Nếu thấy chiều nào căng thì đừng cố vì chân phía đó sẽ gãy mà phải khéo léo đưa cán kìm về phía ngược lại. Khi răng đã lung lay, chuyển sang lực xoay để quay răng qua phải, qua trái và khi lung lay nhiều dùng lực song song để rút răng khỏi huyệt ổ răng theo hướng ra phía ngoài.

– Với răng nhiều chân, sử dụng lực vuông góc lung lay răng theo chiều trong ngoài, thường mạnh ra phía ngoài trừ các răng cối lớn hàm dưới. Mở dần góc độ lung lay tới khi răng lung lay nhiều, dùng lực song song rút răng ra khỏi huyệt ổ răng theo hướng ra phía ngoài. Đối với răng nhiều chân hạn chế dùng lực xoay vì có thể làm gãy chân răng.

– Chú ý: Kìm luôn luôn ôm chặt răng và phải cố định đầu bệnh nhân tốt nhờ bàn tay trái và trợ thủ thì lung lay răng mới hiệu quả.

            Thì lấy răng ra:

– Ở hàm trên, rút răng ra ngoài và xuống dưới.

– Ở hàm dưới quay cổ tay ra ngoài.

Chú ý: Không được rút quá mạnh sẽ đập đốc kìm vào răng đối diện làm mẻ răng. Khi răng chưa lung lay nhiều đã vội nhổ thì rất dễ gãy chân răng.

2. Bẩy nhổ răng

2.1. Tác dụng của bẩy

– Bẩy có tác dụng làm đứt dây chằng, làm giãn rộng xương ổ răng và huyệt ổ răng, kết quả làm cho răng và chân răng lung lay tạo điều kiện cho kìm lấy răng và chân răng khỏi huyệt ổ răng.

– Nếu không có cây tách lợi bẩy có thể được dùng để kiểm tra hiệu quả của gây tê và tách lợi tạo chỗ cho mỏ kìm bám sâu hơn đồng thời bảo vệ lợi lành lặn.

– Bẩy và kìm được coi là hai dụng cụ để bổ sung cho nhau.

2.2. Chỉ định

– Dùng bẩy để nhổ răng, chân răng nằm ngang và thấp dưới bờ xương ổ răng.

– Bẩy còn được sử dụng để phụ trợ hay kết hợp với kìm để nhổ những răng còn chắc hay thân răng gãy vỡ phức tạp, chân răng dài mảnh.

2.3. Cấu tạo

Có hai loại bẩy, đều có cấu tạo gồm 3 phần: lưỡi bẩy, thân bẩy và cán bẩy

2.3.1. Bẩy thẳng

Ba phần lưỡi, thân và cán nằm cùng trên một trục hoặc song song trên cùng một mặt phẳng.

Lưỡi bẩy thẳng có hình bán nguyệt, lòng lõm lưng khum và đầu sắc. So với thân, lưỡi hơi nghiêng một chút để đưa vào xương ổ răng dễ dàng.

Khi ấn bẩy hướng tới chóp theo trục răng ta cắt đứt dây chằng và làm rộng xương ổ răng, vừa ấn vừa lắc nhẹ bẩy khiến cho cạnh bên lưỡi bẩy đẩy răng ra khỏi ổ.

Hình 3. Bẩy thẳng

2.3.2. Bẩy khuỷu

Lưỡi làm với thân một góc vuông hoặc tù.

Bẩy khuỷu có tác dụng yếu hơn vì lực bị phân hoá, chủ yếu dùng cho hàm dưới.

Cán bẩy có nhiều hình thù sao cho nắm chắc trong lòng bàn tay, nhưng thường cán bẩy có dạng hình quả lê.

Hình 4. Bẩy cong

  • . Cách sử dụng bẩy

Gồm hai kiểu bẩy song song và bẩy vuông góc

– Bẩy song song: Cây bẩy được đặt theo hướng song song với trục của răng, sau đó ấn cây bẩy sâu xuống xương ổ răng theo trục răng rồi xoay bẩy tại điểm bẩy. Kỹ thuật này được áp dụng cho cả bẩy thẳng và bẩy khuỷu

– Bẩy vuông góc: Cây bẩy được đặt chếch ngang hướng vuông góc với trục răng vào khe giữa răng và xương ổ răng tại điểm bẩy. Kỹ thuật này chỉ áp dụng cho bẩy thẳng.

– Vị trí đặt bẩy: Khe hở giữa chân răng và xương ổ răng ở phía mặt gần ngoài hoặc xa ngoài của răng.

Hình 5. Đặt bẩy ngang (bên trái); Đặt bẩy song song (bên phải)

3. Kết luận

Bẩy và kìm là hai dụng cụ được sử dụng thường xuyên trong quá trình nhổ răng thường và nhổ răng phẫu thuật. Vì vậy, nắm vững đặc điểm cấu tạo, cách sử dụng chúng là hết sức quan trọng.

Có răng chỉ cần dùng kìm để nhổ, có răng cần phải kết hợp cả hai loại. Việc phối hợp chúng một cách hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải rèn luyện hàng ngày, có vậy mới đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.