ZaUI Coffee

PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH RĂNG VÀ XƯƠNG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG

PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH RĂNG VÀ XƯƠNG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG

Nội dung

1. Mở đầu

Gãy xương hàm là tổn thương thường gặp trong chấn thương hàm mặt, nguyên nhân thường do vùng xương hàm bị va đập trực tiếp vào các vật cúng với lực mạnh. Trên lâm sàng các tổn thương cũng rất đa dạng, tùy theo vị trí và tính chất ổ gãy mà xương gãy có thể bị di lệch ít hoặc nhiều gây sưng đau và hạn chế há miệng cho bệnh nhân.

Trong xử trí gãy xương hàm do chấn thương, việc cố định xương gãy là cần thiết với hai mục đích:

Mục đích sơ cứu: Nhằm hạn chế chảy máu, hạn chế tổn thương qua đó có tác dụng giảm đau và dự phòng Shock chấn thương cho bệnh nhân. Việc sơ cứu tốt sẽ giúp người bệnh thoát khỏi tình trạng cấp cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn điều trị tiếp theo.

Mục đích điều trị: Việc cố định xương gãy giúp ổ gãy ổn định, không bị di lệch tạo điều kiện cho xương gãy nhanh liền (theo cơ chế liền xương tiếp xúc)

2. Các phương pháp cố định

2.1. Các phương pháp cố định ngoài miệng

2.1.1.  Băng đỉnh cằm

Dùng băng vải rộng 6 – 8cm dài 60- 70 cm hoặc băng thun băng từ cằm lên đỉnh đầu. Dùng để cố định tạm thời gãy xương hàm với mục đích cầm máu, giảm đau khi vận chuyển bệnh nhân.

2.1.2. Cố định bằng cách tựa vào sọ

Bệnh nhân được đội mũ thạch cao trên đó có các móc tựa, hàm dưới được ôm đỡ bởi 1 máng, băng được buộc treo máng lên mũ thach cao. Phương pháp này cồng kềnh hiện nay không dùng.

2.2. Các phương pháp cố định trong miệng

2.2.1. Cố định một hàm

– Chỉ định: Chấn thương răng, gãy răng và xương ổ răng.

– Vật liệu sử dụng: chỉ thép đường kính 0,4 mm, cung thép phẳng, kìm mang kim, kéo cắt chỉ thép…

– Các phương pháp: Buộc vòng tròn, buộc kiểu số 8, buộc hình thang, nẹp composite…

* Buộc số 8:

– Cách làm: Chỉ thép được luồn từ mặt môi vào mặt lưỡi rồi từ mặt lưỡi ra liên tiếp như thế qua các kẽ răng cuối cùng cần cố định và quay ngược lại, buộc nhiều nhất 4-6 răng.

– Ưu điểm: Phương pháp này dễ thực hiện, thao tác nhanh nên thích hợp trong xử trí cấp  cứu.

– Nhược điểm: cố định không chắc

* Buộc hình thang:

– Cách làm: Dùng một sợi chỉ thép đường kính 0,4mm, dài khoảng 20 cm được buộc vòng qua 6-8 răng, 3-4 răng mỗi bên đường gãy. 2 đầu chỉ thép xoắn vừa phải. Qua mỗi kẽ răng lại luồn một sợi chỉ thép dài 10 cm hình chữ U. Sau đó xiết lần lượt từ từ từng nút một cho đến khi đủ chặt.

– Ưu điểm: Cố định răng tương đối chắc

– Nhược điểm: Kỹ thuật khó hơn và thời gian buộc lâu hơn so với kỹ thuật Buộc số 8.

* Nẹp composite:

– Ưu điểm:

+ Cố định tốt

+ Đạt thẩm mỹ cao

+ Dễ vệ sinh, không làm tổn thương tổ chức nha chu

– Nhược điểm: giá thành cao, cần phải có dụng cụ hàn composite.

– Kỹ thuật: Đo độ dài nẹp cần dùng, cắt, uốn nẹp sát với cung răng. Dùng chất hàn composite để liên kết nẹp với các răng.

2.2. Cố định hai hàm

* Buộc dây theo kiểu IVY:

PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH RĂNG VÀ XƯƠNG HÀM TRONG CHẤN THƯƠNG

– Chỉ định: Điều trị bảo tồn gãy xương hàm ít di lệch, đặc biệt trong trường hợp gãy xương hàm dưới vùng cằm ít hoặc không di lệch. Cố định 2 hàm tăng cường sau phẫu thuật kết hợp xương bằng chỉ thép hay nẹp vít.

– Chống chỉ định: Bệnh nhân mất nhiều răng, bệnh nhân có dấu hiệu buồn nôn, nôn, bệnh nhân đang theo dõi hoặc điểu trị chấn thương sọ não.

– Vị trí buộc: Thường buộc 6 nút Ivy chia thành 3 cặp tương ứng với vị trí giữa răng 5 – 6, răng 3 – 4 mỗi bên và giữa hai răng cửa giữa (trên cả hai hàm)

– Cách làm: Dùng 1 sợi chỉ thép dài khoảng 15cm gập đôi lại làm 1 vòng tròn đường kính 2mm xoắn khoảng 2-3 vòng, luồn cả 2 đầu chỉ thép từ ngoài vào trong qua kẽ răng hàm nhỏ hoặc hàm lớn rồi tách 2 đầu chỉ thép ra luồn từ trong ra ngoài qua 2 kẽ răng bên cạnh. Sau đó luồn đầu chỉ thép ở kẽ xa qua vòng tròn nhỏ, kẹp 2 đầu chỉ thép và xiết chặt. Buộc cả 2 hàm trên và dưới ở các răng đối diện với các nút IVY. Dùng 1 sợi chỉ thép dài 10cm luồn qua 2 vòng tròn nhỏ của hàm trên và dưới rồi xoắn lại.

– Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản dễ làm, dễ vệ sinh răng miệng, có thể áp dụng được ở tất cả các tuyến.

– Nhược điểm là sợi chỉ thép có thể lỏng ra hoặc đứt, thiếu lực kéo liên tục, hạn chế trong việc chỉnh khớp cắn.

* Cung móc (cung Tiguersted)

Cung móc (cung Tiguersted)

– Chỉ định: Điều trị gãy xương hàm, đặc biệt là trong các trường hợp gãy di lệch nhiều và có sai khớp cắn.

– Chống chỉ định: bệnh nhân có dấu hiệu buồn nôn, nôn, bệnh nhân đang theo dõi hoặc điểu trị chấn thương sọ não.

– Cách buộc: Đo độ dài nẹp cần dùng, cắt, uốn nẹp sát với cung răng. Dùng chỉ thép 0,5 buộc nẹp vào các răng, mỗi hàm một nẹp, dùng vòng cao su mắc vào mấu nẹp hai hàm theo phương thẳng.

– Ưu điểm:

+ Cố định chắc.

+ Nhờ lực kéo liên tục nên nắn chỉnh khớp cắn tốt.

+ Dễ cắt bỏ khi bệnh nhân buồn nôn.

– Nhược điểm:

+ Vệ sinh răng miệng kém dễ viêm lợi, kẽ răng.

+ Kỹ thuật buộc khó hơn Ivy

– Thời gian cố định: Gãy hàm trên 5 tuần, gãy hàm dưới 6-8 tuần.

* Vít neo chặn:

– Ưu điểm: Thao tác nhanh, vít bắt trực tiếp vào xương hàm, có thể dùng để thay thế cho cách buộc Ivy hay cung móc (cung Tiguersted) khi bệnh nhân mất nhiều răng.

– Nhược điểm: giá thành cao, có thể gây tổn thương chân răng, thần kinh cằm, xoang hàm.

– Kỹ thuật: Dùng vit bắt trực tiếp vào xương giữa hai cuống răng, dùng chỉ thép hoặc vòng cao su buộc liên hàm.