ZaUI Coffee

PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH NHÂN RĂNG HÀM MẶT

PHƯƠNG PHÁP KHÁM BỆNH NHÂN RĂNG HÀM MẶT

Mục tiêu

 – Sau khi học xong sinh viên có thể thực hiện được phương pháp khám bệnh nhân Răng Hàm Mặt.

 – Phát hiện được một số bệnh thường gặp của chuyên khoa Răng Hàm Mặt.

Nội dung

Khám Răng Hàm Mặt cũng như khám các chuyên khoa khác, bao gồm khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám thực thể và các thăm dò cận lâm sàng kết hợp để có chẩn đoán chính xác. Tùy theo thể loại bệnh mà có mẫu bệnh án mang tính chuyên sâu khác nhau: Nội nha, phẫu thuật răng miệng, phục hình, chỉnh hình răng miệng, phẫu thuật hàm mặt….

1. Giới thiệu trang thiết bị và dụng cụ khám

– Ghế khám chữa răng:

+ Có loại đơn giản: gồm ghế khám thông thường

+ Có loại ghế khám tổng hợp: Gồm ghế và hệ thống tay khoan, đèn chiếu sáng, đèn đọc phim, cung cấp nước và hệ thống thoát nước thải, camera khám…

– Máy khoan răng:

+ Chạy motor hay micromotor: 10.000- 30.000 vòng/phút

+ Loại Turbine chạy bằng sức gió đạt tốc độ cao 300.000 đến 400.000 vòng /phút

– Dụng cụ khám: khay quả đậu, gắp nha khoa, thám trâm, gương

+ Khay: dùng để dựng dụng cụ khám

+ Gắp: dùng để gắp mô, bông gặc hay dụng cụ khám

+ Gương nha khoa: dùng để vén môi, má, lưỡi; dùng quan sát mặt xa các răng

+ Thám trâm: dùng để thăm lỗ sâu, cán thám trâm có thể dùng làm thử nghiệm gõ răng.

– Găng tay, bông, một số thuốc sát khuẩn (cồn, Dd Betadin, oxy già 5 -10 V)

2. Phương pháp khám răng hàm mặt

2.1. Khai thác bệnh sử: gồm những triệu chứng cơ năng làm bệnh nhân đi khám.

– Ê buốt: vị trí răng ê buốt, yếu tố kích thích gây ê buốt như nóng lạnh, chua ngọt…

– Đau: vị trí, thời gian xuất hiện, tính chất đau (đau từng cơn gặp trong viêm tủy răng, đau liên tục gặp trong viêm quanh cuống cấp), hướng lan. Yếu tố kích thích gây đau tăng như nóng, lạnh, hay thức ăn va vào.

– Cảm giác răng trồi cao khi ăn nhai gặp trong viêm quanh cuống cấp.

– Ngứa lợi, thức ăn giắt vào kẽ răng gây khó chịu, hơi thở hôi…

– Chảy máu lơi: có thể do viêm lợi, viêm quanh răng, viêm loét niêm mạc, ung thư khoang miệng

– Khó há miệng, tiếng kêu trong khớp….

2.2. Khám thực thể

2.2.1. Khám ngoài miệng (vùng mặt)

– Giới hạn: trên là chân tóc, dưới là nếp lằn cổ ngang xương móng, 2 bên là phía trước tai.

– Xác định sự cân đối của khuôn mặt, hình dạng khuôn mặt, sự cân đối của các tầng mặt, có biến dạng cục bộ không.

– Khối u: vị trí, ranh giới, kích thước, di động hay không, mật độ, màu sắc da trên u,…

– Vết thương: vị trí, hình thái, kích thước, vết thương có dị vật không…

– Viêm nhiễm: tấy đỏ, mềm hay cứng, có dấu hiệu chuyển sóng trong giai đoạn áp xe, đường rò di động hay dính sát xương.

– Điểm đau khu trú: đau dây V kích thích một số điểm xuất chiếu có thể xuất hiện cơn đau, đau vùng hố nanh tương ứng viêm xoang hàm, điểm đau chói trong gãy xương.

– Khám khớp thái dương hàm: biên độ há ngậm miệng, cử động của lồi câu, tiếng kêu trong khớp…

2.2.2. Khám trong miệng

– Mức độ há miệng: bình thường miệng há 4-5 cm (đo từ rìa cắn răng cửa trên và dưới)

– Hình dáng cung răng: hình dạng cung răng được đánh giá khi nhìn từ mặt cắn có hình vuông, hình thuôn hoặc dạng trứng (square, tapering, ovoid)

– Đánh giá sự tương quan 2 hàm răng ở tư thế lồng mũi tối đa. Trong chấn thương khám khớp cắn đúng hay sai.

– Tình trạng răng:

+ Màu sắc: bình thường răng có màu trắng đục, răng sữa đục hơn răng vĩnh viễn. Răng chết tủy màu thâm đen, răng nhiễm Fluor tùy mức độ có đốm trắng hay toàn bộ thân răng màu trắng như vôi; răng nhiễm sắc có màu vàng…

+ Mất răng: số lượng răng mất, vị trí (vùng)

+ Tình trạng lung lay răng: 4 độ:

Độ 1: (lung lay răng sinh lý) Cảm giác răng lung lay bằng tay, mắt thường không nhìn thấy biên độ giao động.

Độ 2: Lung lay theo chiều trong ngoài với biên độ < 1mm

Độ 3: Lung lay theo chiều trong ngoài > 1mm

Độ 4: Lung lay theo 3 chiều: trong ngoài, lên, xuống.

+ Các thử nghiệm:

– Gõ răng: gõ dọc đau gắp trong viêm quanh cuống răng, gõ ngang đau gặp trong viêm tủy cấp.

– Thử nghiêm tủy răng: dùng nhiệt, điện để thử nghiệm tủy răng. Xác định thử nghiệm tủy âm tính (tủy hoại tử) hay dương tính.

– Tình trạng lợi:

+ Màu sắc: bình thường lợi có màu hồng nhạt, trên vùng lợi dính có sần nhỏ, đường viền lợi mềm mại ôm sát các cổ răng. Quan sát lợi có nề đỏ, loét, xơ cứng không.

+ Lợi săn chắc hay phù nề, dễ chảy máu khi khám hay không.

+ Túi lợi: được tạo thành do phần lợi tự do và mặt chân răng. Dùng thước đo chuyên dụng đưa nhẹ nhàng vào túi lợi và đánh dấu độ sâu. Bình thường túi lợi sâu 0,5 – 2mm.

– Các chỉ số quanh răng:

+ Chỉ số lợi, chỉ số chảy máu lợi

+ Chỉ số cao răng và mảng bám, cao răng trên hay dưới lợi, cao răng nước bọt hay huyết thanh

– Sờ nắn vùng ngách lợi, vòm miệng, sàn miệng, lưỡi để xác định các khối u vùng khoang miệng…

2.3. Cận lâm sàng

– Chụp Xquang: cận chóp, phim mặt thẳng, hàm chếch, phim toàn cảnh, Blondeau, hirzt, CT. Scanner…

– Siêu âm: áp dụng trong chẩn đoán bệnh lý tuyến nước bọt, áp xe vùng hàm mặt, u phần mềm…

– Giải phẫu bệnh: các khối u hay tổ chức viêm loét mạn tính kéo dài cần cho chọc hút xét nghiệm tế bào hay mô bệnh học.

– Xét nghiệm: máu, nước tiểu, vi khuẩn, ký sinh trùng…