ZaUI Coffee

PHƯƠNG PHÁP KHÁM CHẨN ĐOÁN BỆNH NHA CHU

PHƯƠNG PHÁP KHÁM CHẨN ĐOÁN BỆNH NHA CHU

Nội dung:

1.Phương tiện khám

– Bộ khay khám răng: khay quả đậu, gương, thám trâm, gắp.

– Cây đo túi lợi có khắc mm (hình 1)

– Ghế nha: ghế máy tổng hợp hay ghế đơn giản có tựa đầu.

– Đèn chiếu sang, bông, cồn, găng tay, cốc nhựa dùng một lần

– Trang phục bảo vệ gồm: áo blouse, mũ, khẩu trang, găng vô khuẩn

PHƯƠNG PHÁP KHÁM CHẨN ĐOÁN BỆNH NHA CHU

Hình 1. Cây đo túi lợi

2.Phương pháp khám

2.1. Hỏi bệnh

2.1.1. Hành chính:

            Ghi tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp của bệnh nhân.

2.2.2. Lý do đến khám:

Triệu chứng chủ quan hay gây khó chịu; khám định kỳ, chuyên khoa khác yêu cầu.

Đối với trẻ em thì phải có thêm họ và tên bố mẹ (người giám hộ).

Chú ý thái độ lúc hỏi bệnh nhân:

Ân cần và thông cảm

Để bệnh nhân nói tự nhiên, đối với trẻ em phải có thái độ dỗ dành, giải thích, tránh khi đưa dụng cụ vào khám gây sợ hãi và không hợp tác với bác sĩ trong quá trình khám.

2.2.3. Bệnh sử:

Khai thác triệu chứng cơ năng của bệnh nhân:

– Chảy máu chân răng: tự nhiên hay khi ăn nhai, khi chép miệng, khi đánh răng. Vị trí chảy máu vùng kẽ răng hay từ vị trí vết loét trong miệng.

– Hôi miệng: hôi miệng cả ngày hay khi ngủ dậy

– Đau nhức: vị trí, đau cơn hay đau liên tục

– Đã khám chẩn đoán trước đây là gì; điều trị trước đây như thế nào và kết quả điều trị.

– Triệu chứng toàn thân có liên quan đến lý do đến khám; Sốt, có mắc một số bệnh toàn thân như: tiểu đường, thiếu vitamin C, một số tình trạng đặc biệt của phụ nữ (kinh nguyệt, thai nghén, dậy thì)

2.2.4. Tiền sử răng miệng:

Hỏi tiền sử răng miệng: đã khám và được điều trị bệnh răng miệng, đã nhổ răng; các lần điều trị răng miệng trước có gì đặc biệt.

Trẻ có thói quen xấu về răng miệng không? (cắn móng tay, cắn bút chì, mút lưỡi, mút môi má, bú tay, nghiến răng).

2.2. Khám thực thể

2.2.1. Khám ngoài miệng

– Hình thái khuôn mặt: vuông, bầu dục, tam giác

– Sự cân xứng của các tầng mặt, sự đối xứng của khuôn mặt qua đường giữa.

– Những biến dạng trên khuôn mặt.

– Các tuyến nước bọt

– Khớp thái dương hàm

2.2.2. Khám trong miệng

– Lợi: bình thường có màu hồng nhạt, đôi khi bị thâm nhiễm sắc tố có màu hơi nâu. Đường viền lợi hồng nhạt, chun giãn ôm khít cổ răng, không bị xung huyết, chảy máu khi chép miệng hay chải răng. Lợi viền bao quanh và ôm sát cổ răng cùng với cổ răng tạo ra một khe sâu 0,5- 2 mm (gọi là rãnh lợi). Nhú lợi là lợi ở kẽ răng, che kín kẽ, có một nhú ở phía ngoài, một nhú ở phía trong. Lợi dính là vùng lợi bám dính mặt ngoài xương ổ răng, chiều cao 5 – 7 mm, bề mặt có các chấm nhỏ tương tự sần da cam. Mặt ngoài lợi dính cũng như mặt ngoài lợi tự do đều được phủ bởi lớp biểu mô sừng hoá.

– Quan sát đường viền lợi xem có nề đỏ, vị trí đường viền lợi thường trên cổ răng giải phẫu. Nếu đường viền lợi bám dưới cổ răng giải phẫu là biểu hiện tình trạng tụt lợi. Nhú lợi sưng nề đỏ, dễ chảy máu hay không (hình 2).

Hình 2. Hình ảnh viêm lợi

– Dùng cây đo túi lợi đưa nhẹ nhàng vào rãnh lợi để đo chiều sâu túi lợi. Đo cả mặt trong và ngoài để xác định (hình 3).

Hình 3. Vị trí đưa cây thăm độ sâu túi lợi

 

– Xác định các ổ áp xe túi lợi: tương ứng các nhóm răng, hay các răng.

– Đánh giá mảng bám răng, cao răng: Mảng bám trong miệng là chất ngoại lai mềm phủ trên bề mặt răng gồm có mảng bám vi khuẩn, bựa và thức ăn thừa. Cao răng là mảng bám được khoáng hóa trong môi trường miệng (ngấm ion Canxi) (hình 4).

Cách khám đánh giá mức độ mảng bám: Đưa đầu cây thăm đi vòng quanh mặt răng đánh giá ở mặt răng có cặn bám phủ hay không.

           Chỉ số mảng bám (Dựa theo phân loại của Mombelli):

  • 0: không có mảng bám.
  • 1: mảng bám chỉ tìm thấy khi dùng thám trâm đưa quanh răng.
  • 2: mảng bám có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
  • 3: có rất nhiều mảng bám.

Tiêu chuẩn đánh giá:

0: Không có mảng bám

1: Mảng bám phủ không quá 1/3 bề mặt thân răng

2: Mảng bám phủ 1/3 đến 2/3 bề mặt thân răng

3: Mảng bám phủ > 2/3 bề mặt thân răng

Hình 4. Hình ảnh cao răng và viêm quanh răng

– Khám phanh môi: vị trí bám bình thường của phanh môi là ranh giới lợi – niêm mạc miệng, có 3 vị trí bất thường của phanh môi: phanh môi bám vùng lợi dính, phanh môi bám vùng lợi nhú, phanh môi bám quá nhú.

– Khám sự liên tục, màu sắc, mật độ của niêm mạc môi, má, lưỡi, thành sau họng, vòm miệng, sàn miệng có nề đỏ không ấn có đau không, mật độ có mềm không

Khám răng: tình trạng mất răng, răng lung lay, tình trạng tổn thương mô cứng của răng, các răng có bệnh lý trị tủy hay viêm quanh cuống, đã điều trị tủy; các răng đã phục hình….

3.Các tổn thương trên X-Quang

Tiêu xương ổ răng: Các hình thái tiêu xương ổ răng là tiêu xương ngang, tiêu xương dọc và tiêu xương hỗn hợp (hình 5).

Tiêu xương ngang: Là tiêu xương thường gặp nhất, tấm bảng xương mặt ngoài, mặt trong, vùng xương kẽ giữa các răng đều thấp xuống nhưng có thể không đồng đều giữa các vùng.

Tiêu xương theo hướng dọc (đứng hoặc chéo): Thường để lại túi trong xương. Tiêu xương theo hướng dọc được phân loại tổn thương 1, 2, 3 thành xương. Tổn thương xương có thành có thể phát hiện trên xương Xquang nếu ở vùng kẽ giữa các răng, nếu ở mặt ngoài hay mặt trong thì chỉ có thể phát hiện hết mức độ tổn thương khi mở vạt phẫu thuật.

Tác hại của bệnh nha chu - Nha Khoa Numberone

Hình 5. Hình ảnh tiêu xương ổ răng trên Xquang

 

4.Chẩn đoán

Chẩn đoán  xác định

Dựa vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán xác định

5.Điều trị

5.1. Điều trị bảo tồn

– Hướng dẫn vệ sinh răng miệng: hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng đúng cách trước, trong, sau điều trị một cách thường xuyên.

– Xóa bỏ kích thích tại chỗ:

Lấy sạch mảng bám, cao răng

Hàn các răng sâu, nhổ các chân răng, các răng lung lay quá mức, các răng có biểu hiện nhiễm trùng mà không chữa được.

Sửa lại các răng giả sai quy cách gây tích tụ mảng bám hoặc gây sang chấn.

Nắn chỉnh các răng lệch lạc

Xoa nắn lợi bằng tay hoặc bằng bàn chải có cao su, phun nước dưới áp lực…

– Điều trị toàn thân

Dùng thuốc bôi tại chỗ có tác dụng giảm đau, kích thích tái tạo mô, sát khuẩn và chống viêm.

Dùng kháng sinh khi đang viêm cấp tiến triển. Kháng sinh thường dùng có hoạt phổ rộng, kháng sinh cho vi khuẩn yếm khí.

5.2. Điều trị bằng phẫu thuật

Mục đích của phẫu thuật: lấy sạch cao răng và làm nhẵn bề mặt chân răng trong túi lợi. Xóa bỏ túi lợi bệnh lý, tái tạo một phần hay toàn bộ mô răng bị phá hủy do bệnh viêm quanh răng.

5.3. Điều trị duy trì

Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách, thường xuyên, kiểm tra và lấy cao răng định kỳ.