TAI BIẾN THƯỜNG GẶP TRƯỚC, TRONG, SAU NHỔ RĂNG
Nội dung
1. Tai biến trước và trong khi nhổ răng
1.1. Dị ứng, ngộ độc với thuốc tê
1.1.1. Dị ứng
– Triệu chứng lâm sàng:
Biểu hiện nhẹ tại chỗ như: phù nề và nổi mày đay ở da mặt, tay chân, nhưng cũng có thể gặp ở môi lưỡi, hầu, thanh quản. Phù thường xuất hiện ngay sau khi tiêm hay bôi thuốc tê, các dấu hiệu khác xuất hiện trong 30-60 phút.
Biểu hiện nặng gây sốc phản vệ: co thắt phế quản gây khó thở, xanh tím, đổ mồ hôi tim đập nhanh, lo sợ, co kéo cơ hô hấp. Người mệt mỏi, khó chịu, ngứa khắp người, nổi hồng ban toàn thân. Người bệnh có cảm giác buồn nôn và nôn. Các rối loạn ở hệ tiêu hóa hoặc hệ cơ trơn: đau quặn bụng dữ dội, nôn buồn nôn, tiêu chảy không tự chủ.
– Xử trí:
+ Dừng làm thủ thuật khi thấy có phản ứng dị ứng.
+ Đặt bệnh nhân ở tư thế nửa nằm, nửa ngồi, hỗ trợ hô hấp.
+ Dùng thuốc kháng sinh histamine hay hydrocortisone
+ Theo dõi liên tục mạch, huyết áp, để hỗ trợ kịp thời.
+ Nếu dị ứng phù thanh quản, co thắt phế quản, dùng epinephrine 0,3mg tiêm bắp hoặc có thể lặp lại 5 phút 1 lần nếu cần, hoặc hydrocortisone sodium succinat 100mg để giảm phù nề và giãn mạch. Sau đó nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến khoa Hồi sức cấp cứu.
1.1.2. Ngộ độc
– Nguyên nhân: do dùng thuôc tê quá liều qui định (trên 300mg ở người 50 kg). Do tiêm thuốc tê trực tiếp vào mạch máu, do bệnh nhân có bệnh nội khoa về gan, thận làm thuốc tê chậm chuyển hóa và đào thải.
– Triệu chứng lâm sàng: hồi hộp, lo sợ, hưng phấn, nói sảng, co giật các cơ mặt, rung giật nhãn cầu, toát mồ hôi, mất định hướng, tăng huyết áp, nhịp tim và hô hấp. Có thể sau tiêm Lidocain bệnh nhân lơ mơ mất tri giác và ngừng hô hấp.
– Xử trí:
Mức độ nhẹ: Trấn an bệnh nhân. Thở oxy qua đường mũi để tránh tình trạng máu nhiễm toan sẽ làm tăng ngưỡng quá liều của thuốc tê. Kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn. Có thể can thiệp nhổ răng nếu các dấu hiệu sinh tồn cho phép.
Trường hợp nặng có biểu hiện co giật cần sử dụng Diazepam hòa với dung dịch nước muối sinh lý truyền tốc độ 5 mg/phút. Tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn; cần kiểm tra để tìm nguyên nhân gây ra phản ứng.
Trường hợp rất nặng: bệnh nhân co giật cho bệnh nhân nằm ngửa, cần giữ đầu và chân tay. Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn; Dùng thuốc chống co giật liều như trên, đồng thời cho thở oxy và duy trì các dấu hiệu sinh tồn như hô hấp nhân tạo, dùng thuốc hay truyền dịch để nâng huyết áp và gọi cấp cứu chi viện khi cần thiết.
1.2. Mất tri giác
Biểu hiện từ mức độ nhẹ đến nặng, gồm:
1.2.1. Xỉu
Xỉu là trạng thái mất tri giác tạm thời, thoáng qua.
– Triệu chứng lâm sàng: Buồn ngáp, toát mồ hôi, người khó chịu, chân tay bủn rủn, khó thở, bệnh nhân trong tình trạng hoảng sợ. Da mặt trắng xanh vã mồ hôi, mạnh nhanh nhỏ không đều, sờ chân tay lạnh, các ngón tay bị co cứng nhẹ, gọi hỏi bệnh nhân vẫn biết.
– Xử trí:
Bước 1: Ngừng làm thủ thuật, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, tạo chỗ thoáng, nới lỏng quần áo, xoa cồn vào mặt, thái dương, cho ngửi chất kích thích như dầu, ammoniac.
Bước 2: Theo dõi mạch huyết áp, nhịp thở.
Bước 3: Xoa bóp tay chân, ấn huyệt nhân trung, xoa nắn hai bên thái dương, gọi tên bệnh nhân, nói bệnh nhân bình tĩnh hít thở sâu.
Bước 4: Nếu thấy mạch, nhịp thở vẫn còn trong giới hạn cho phép nhưng mất tri giác kéo dài > 1 phút cần tiêm thuốc trợ tim: cafeine 1ml dưới da; long não 2ml, coramin
1.2.2. Ngất xanh
Ngất xanh chỉ có ngừng thở, tim vẫn hoạt động, thiếu oxy do tắc nghẽn đường hô hấp hay thiếu oxy do trung tâm hô hấp bị tổn thương.
– Biểu hiện lâm sàng: Có thể xảy ra đột ngột hay sau xỉu, biểu hiện da mặt xanh tím, nhịp thở lúc đầu tăng sau không đều, chậm và ngừng hẳn, nhịp tim lúc đầu nhanh nhỏ rồi chậm. huyết áp lúc đầu tăng sau giảm mạnh.
– Xử trí: Cần cấp cứu nhanh cho bệnh nhân
Bệnh nhân ở nơi thiếu phương tiện hồi sức cấp cứu cần thực hiện hô hấp nhân tạo. Loại bỏ nhanh các dị vật trong miệng như nước bọt, máu đọng tiếp đến là hô hấp nhân tạo miệng miệng: đặt người bệnh nằm ngửa, kê gối dưới vai để cổ người bệnh ngửa tối đa. Thầy thuốc quì gối cạnh đầu người bệnh, một tay nâng đầu và kẹp mũi bệnh nhân, tay kia đỡ cằm và banh miệng. Thổi qua miệng cho đến khi lồng ngực bệnh nhân nở ra với nhịp 12 -15 lần/phút. Tiêm thuốc trở hô hấp như trên.
Bệnh nhân ở nơi có điều kiện hồi sức: khai thông đường thở cho thở oxy qua mặt nạ, bóp bóng cao su hay thở oxy qua bình liều 5 -6 lít/phút. Tiêm thuốc trợ hô hấp. Nếu có tắc nghẽn đường hô hấp có thể phải đặt nội khí quản hay mở khí quản.
1.2.3. Ngất trắng
Bệnh cảnh có thể xảy ra đột ngột hay thứ phát sau ngất xanh.
– Triệu chứng lâm sàng: khám thấy da mặt tái, đồng tử giãn rộng, mạch không đều, chậm rồi ngừng hẳn, huyết áp không đo được, bệnh nhân có thể co giật.
– Xử trí: Cần cấp cứu khẩn cấp cho người bệnh vì ngừng thở sau 5 phút có thể tổn thương não.
Ngừng thủ thuật để bệnh nhân nơi thoáng mát, nới rộng quần áo. Hô hấp hỗ trợ như hà hơi thổi ngạt, thở oxy, xoa bóp tim ngoài lồng ngực: bệnh nhân nằm ngửa trên một mặt sàn, thầy thuốc quỳ gối bên cạnh ngực nạn nhân. Thầy thuốc đặt tay trái dưới tay phải, lòng hai bàn tay trái nơi 1/3/ dưới xương ức và các ngón tay không đè lên ngực. Ấn một áp lực thẳng góc đè lồng ngực xuống khoảng 3-4 cm với tần số 60 – 70 lần/phút.
Dùng adrenalin 1/1000, ống 1ml tiêm dưới da, cứ 15 phút tiêm 1 lần cho đến khi mạch, huyết áp trở lại bình thường. Nếu không có tiến triển thì pha adrenalin 1/1000 0,2 -0,3 ml với 10ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm. Có thể dùng hydrocortisone 50-100mg tiêm tĩnh mạch và hỗ trợ hô hấp. Có thể pha adrenalin 1/1 000 khoảng 0,2 -0,3 ml tiêm vào tâm thất trái.
Mời chuyên khoa hồi sức cấp cứu chi viện hay chuyển chuyên khoa hồi sức cấp cứu.
1.3. Tổn thương mô mềm
– Nguyên nhân:
+ Tổn thương mô mềm như rách lợi, đập nát lợi do phẫu thuật viên thiếu thận trọng khi sử dụng dụng cụ, do kẹp kìm, đặt bẩy vào tổ chức lợi khi tiến hành thủ thuật.
+ Tổn thương thủ mô mềm do trượt bẩy khi nhổ răng: không kiểm soát lực khi bẩy; đặt điểm bẩy không vững chắc.
+ Trầy hay phỏng môi, bầm dập, rách nông ở niêm mạc.
+ Tràn khí dưới da: do dùng tay khoan hơi áp suất lớn khi cắt răng hay xương hàm gây tràn khí dưới da.
– Xử trí: Rửa sạch tổn thương bằng dung dịch Betadin, cắt bỏ phần lợi dập nát nhiều, khâu phục hồi phần mô mềm bị rách lớn hoặc chảy máu nhiều thì. Dùng giảm đau, kháng sinh chống nhiễm trùng.
1.4. Tổn thương xương
1.4.1. Tổn thương xương ổ răng, lồi củ xương hàm trên
– Nguyên nhân:
+ Do kĩ thuật nhổ răng không đúng như động tác bẩy, hay nhổ bằng kìm quá thô bạo, kìm kẹp quá sâu vào xương ổ răng.
+ Xương ổ răng dính với chân răng hay xương ổ răng phần vỡ quá mảnh.
– Xử trí: mảnh xương vỡ to nhưng vẫn còn dính với màng xương cần được giữ lại, chỉ lấy bỏ khi mảnh xương nhỏ hay bị tách khỏi màng xương. Khâu phục hồi khi chảy máu ổ răng nhiều.
1.4.2. Gãy xương hàm dưới
– Nguyên nhân: Là tổn thương hiếm gặp, thường liên quan đến nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm có cắt xương nhiều, dùng bẩy với lực quá lớn, có thể do bản thân xương hàm có bệnh lý như nang lớn mà không được phát hiện trước.
– Xử trí: nếu đường gãy không di lệch hoặc ít di lệch có thể nắn chỉnh, cố định hàm bằng nẹp, cố định hàm bằng chỉ thép, cung tiger. Nếu gãy phức tạp di lệch nhiều, gãy ở sau răng cuối cùng, chuyển phẫu thuật kết hợp xương.
1.5. Sai khớp thái dương hàm
– Nguyên nhân: Do bệnh nhân phải há miệng thời gian làm thủ thuật quá lâu hay động tác bẩy răng quá thô bạo, nhất là khi nhổ răng khôn.
– Triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân không thể ngậm khít 2 hàm, hàm dưới bị đẩy ra phía trước. Nếu hàm dưới đưa ra trước, miệng ngậm không khít và lệch sang một bên thì đó là sai bên đối diện. Nếu thấy hàm trước bị đưa ra trước mà vẫn ở chính giữa thì đó là sai khớp hai bên. Dùng ngón trỏ đặt vào ổ khớp thấy ổ khớp rỗng.
– Xử trí: Nắn lại khớp hàm đúng vị trí, cố định bang đỉnh cằm.
1.6. Tổn thương xoang hàm
– Nguyên nhân:
+ Do khi bẩy lấy chân răng với động tác mạnh, với lực đẩy song song với trục chân răng hay đặt bẩy vào chân răng, nên khi lách bẩy đẩy chân răng thủng vào xoang. Những răng 5,6,7 hàm trên có liên quan rất gần với đáy xoang hàm, thậm chí chỉ cách xoang bằng một lớp xương mỏng, nhất là khi nhổ răng số 6 hàm trên.
+ Có thể do ổ răng bị phá hủy bởi quá trình bệnh lý và đáy xoang bị chân răng làm thủng.
– Triệu chứng lâm sàng: khi thủng xoang là dấu hiệu không khí phì ra qua ổ răng (bảo bệnh nhân bịt mũi, đồng thời há miệng thở mạnh ra đường mũi, ép hơi qua đường mũi)
– Xử trí:
+ Nếu thấy chân răng khám qua lỗ thủng, dùng gắp lấy bỏ chân răng.
+ Nếu chân răng trong xoang không thể lấy qua lỗ thủng, mở xoang lấy chân răng khâu đóng kín lỗ thủng.
+ Lỗ thông xoang nhỏ chỉ cần khâu ổ răng để cầm máu và bảo vệ cục máu đông trong ổ răng. Trường hợp lỗ thông xoang lớn cần tạo vạt niêm mạc khâu kín lỗ thông và ổ răng.
+ Dùng kháng sinh, giảm viêm, giảm đau, chăm sóc và theo dõi sự lành thương trong 1-2 tuần.
1.7. Tổn thương thần kinh
– Nguyên nhân:
+ Tổn thương thần kinh răng dưới nằm trong ống thần kinh răng dưới: khi nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm sử dụng bẩy không đúng kỹ thuật, không kiểm soát lực bẩy, khoan cắt xương nhiều không kiểm soát.
+ Tổn thương thần kinh lưỡi: khi nhổ răng khôn hàm dưới làm gãy xương ổ ở mặt trong vì thần kinh lưỡi nằm ngay mặt trong xương hàm dưới ở vùng tam giác hậu hàm.
– Triệu chứng lâm sàng: Khi dây thần kinh răng dưới tổn thương có thể gây làm bệnh nhân mất cảm giác hoặc tê môi và cằm kéo dài. Khi tổn thương thần kinh lưỡi gây rối loạn cảm giác hay đau một bên lưỡi.
– Xử trí: Tổn thương đụng dập nhẹ sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm, vitamin B6 và trấn an bệnh nhân, giải thích cho bệnh nhân biết sự phục hồi của dây thần kinh sau thời gian. Trường hợp đứt thần kinh chỉ định phẫu thuật khi cần thiết.
1.8. Tổn thương răng
1.8.1. Gãy thân hay chân răng đang nhổ
* Nguyên nhân:
– Do giải phẫu chân răng: chân răng dẹp và mảnh, chân răng bị dị dạng, chân răng bị cong choãi
– Chân răng bị dính khớp, chân răng điều trị tủy hay thân răng vỡ nhiều.
– Do kỹ thuật nhổ: chọn dụng cụ không đúng, lực nhổ răng quá mạnh, nhổ không đúng kỹ thuât.
* Xử trí: áp dụng phương pháp nhổ răng phẫu thuật, tuỳ theo từng trường hợp chọn phương pháp phẫu thuật.
1.8.2. Lung lay răng bên cạnh
– Nguyên nhân: do chọn kìm sai, như kìm to hơn khoảng răng cần nhổ, nên khi kẹp kìm để lung lay răng cần nhổ đã làm lung lay cả răng bên; hoặc khi bẩy lấy răng bên làm điểm tựa.
– Xử trí:
+ Răng bên lung lay ít, cần theo dõi tối thiểu 4 – 6 tuần về các dấu hiệu tổn thương tủy, nếu thấy có biểu hiện bệnh lý tủy viêm hay chết tủy thì điều trị tủy tránh biến chứng viêm quanh cuống hay những biến chứng nặng khác.
+ Răng lung lay nhiều cần phải cố định răng lung lay với răng bên bằng chỉ thép hay cung thép và theo dõi sự phục hồi của tủy răng bằng dấu hiệu lâm sàng và thử nghiệm lạnh, ngưỡng kích thích điện ít nhất sau 5-6 tháng, để phát hiện kịp thời mức độ tổn thương tủy. Nếu tủy chết hoặc có dấu hiệu không hồi phục, cần điều trị tủy kịp thời, tránh biến chứng bệnh lý cuống.
– Phòng ngừa:
+ Trước khi tiến hành nhổ cần chọn kìm cho phù hợp, ướm thử kìm xem có ảnh hưởng tới răng bên khi nhổ hay không. Nếu kìm nhổ răng không vừa khoảng răng cần nhổ phải thay kìm, đôi khi phải thay đổi cả hướng cặp kìm cho phù hợp.
+ Trường hợp cần dùng bẩy, tránh tuyệt đối không được lấy răng bên làm điểm tựa. Nếu không tìm được điểm bẩy phải chuyển phương pháp hoặc không được dùng bẩy.
1.8.3. Sang chấn răng đối diện
– Nguyên nhân: do nhổ răng bằng kìm, ở thì lấy răng ra khỏi ổ răng dùng lực lấy răng quá mạnh không kiểm soát làm kìm đập vào răng đối diện có thể làm vỡ, mẻ răng đối diện.
– Xử trí: Tùy theo mức độ tổn thương để có phương pháp điều trị thích hợp: hàn răng mẻ, điều trị tủy và hàm phục hồi nếu tổn thương lớn.
– Phòng ngừa biến chứng này cần làm tốt thì lung lay răng cho tới khi biết được răng chắc chắn đã lỏng dưới tay mới từ từ lấy răng ra khỏi ổ răng theo hướng lên trên ra ngoài đối với nhổ răng hàm dưới; xuống dưới và ra ngoài đối với hàm trên
1.8.4. Nhổ nhầm răng, bật răng bên cạnh
– Nguyên nhân:
+ Nhổ nhầm răng có thể do xác định nhầm giữa răng sữa và răng vĩnh viễn, hay vô ý đặt kìm sai vị trí răng định nhổ, nhất là nhổ những răng số 7 hàm trên có thể đặt kìm vào vị trí răng số 6.
+ Có thể gặp khi trẻ giãy giụa đặt nhầm kìm sang răng bên cạnh. + Nhổ răng 8 lệch húc cổ răng 7, không cắt giải phóng phần răng 8 vướng vào cổ răng 7, nhất là trường hợp răng 7 chân chụm khi dùng bẩy có thể làm bật răng số 7 khổi ổ răng.
– Xử trí: Cắm lại răng ngay nếu răng nhổ nhầm, răng bị bật khỏi ổ thì ấn lại răng về đúng vị trí và cố định, theo dõi, sau khi ổn định tiến hành điều trị tủy răng hoặc tiến hành điều trị tủy ngay trước khi cắm lại răng.
1.9. Răng, mảnh vỡ rơi vào khí quản, thực quản
– Răng, mảnh vỡ rơi vào khí quản là một biến chứng rất nặng, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Người bệnh có biểu hiện hội chứng xâm nhập, ho sặc sụa, khó thở, tím tái. Trường hợp răng, mảnh vỡ răng rơi vào thực quản nếu mảnh vỡ khô sắc nhọn có thể được loại ra ngoài sau 24 giờ.
– Xử trí:
+ Răng, mảnh vỡ rơi vào khí quản cần ngay lập tức thực hiện các nghiệm pháp để đẩy dị vật ra ngoài:
Phương pháp vỗ lưng Kohlich: vỗ mạnh vào lưng khoảng giữa hai bả vai, động tác vỗ có thể làm dị vật rơi ra ngoài trong tư thế ngồi, nằm sấp hay nằm nghiêng.
Phương pháp Heimlich: thầy thuốc đứng sau lưng bệnh nhân, choàng hai tay quanh eo bệnh nhân ở vị trí bên trên rốn, hai bàn tay nắm chặt và ép mạnh đột ngột theo hướng lên trên.
Nếu cả hai phương pháp trên không có hiệu quả, cần chuyển khoa hồi sức hay khoa cấp cứu tai mũi họng mở khí quản, lấy dị vật.
+ Răng rơi vào thực quản: giải thích cho bệnh nhân yên tâm, hướng dẫn ăn đồ mềm và theo dõi.
2. Tai biến sau nhổ răng
2.1. Chảy máu
Chảy máu sau nhổ răng là một biến chứng tương đối hay gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Được gọi là tai biến khi chảy máu ồ ạt từ ổ răng sau nhổ hay chảy máu nhỏ dai dẳng từ ổ răng kéo dài > 6 giờ. Luôn phải kiểm tra kỹ các yếu tố tại chỗ trước khi nghĩ đến nguyên nhân toàn thân.
– Nguyên nhân:
Tại chỗ: thường gặp do khi nhổ răng còn sót lại tổ chức hạt không được lấy ra, nhất là ở những trường hợp nhổ răng do viêm quanh cuống răng mạn tính. Do tổn thương rách, giập nát lợi, mô mềm không được xử lý cắt lọc hay khâu cầm máu. Vỡ xương ổ răng, vỡ lồi củ xương hàm trên, tổn thương mạch máu trong ống thần kinh răng dưới.
Toàn thân: chảy máu do nguyên nhân toàn thân như bệnh ưa chảy máu, bệnh bạch cầu, thiếu yếu tố VIII, thiếu vitamin K, xơ gan, tăng huyết áp, đang dùng thuốc chống đông máu…, đôi khi do adrenalin trong thuốc tê sau khi hết tác dụng gây giãn mạch.
Chảy máu cũng có thể do bệnh nhân múp chiếp, khạc nhổ hay thay gạc cắn liên tục khi thấy gạc có màu đỏ.
– Xử trí:
Cần xử trí tại chỗ trước khi tìm các nguyên nhân toàn thân. Xử trí chảy máu sau nhổ răng cơ bản theo nguyên nhân gây chảy máu. Lau sạch ổ răng quan sát, nếu chảy máu nhỏ cho bệnh nhân cắn chặt gạc theo dõi sau 5-10 phút, cách xử trí này đủ để cầm máu cho các trường hợp chảy máu do bệnh nhân mút chiếp, khạc nhổ liên tục, tổn thương rách lợi nhỏ không cần khâu. Chảu máu do rách mô mềm cần khâu lại cầm máu. Do tổn thương xương ổ có thể cho một số vật liệu cầm máu như gelatin (gelfoam), colaggen vào ổ răng và khâu ổ răng cầm máu. Chảy máu do còn sót u hạt vùng chân răng dùng curette nạo huyệt ổ răng.
Chảy máu do nguyên nhân bệnh toàn thân cần xử trí theo nguyên nhân.
– Phòng ngừa:
Trước khi làm phẫu thuật cần khai thác kỹ tiền sử của bệnh nhân về máu, bệnh xơ gan, dùng thuốc chống đông, nghiện rượu. Cho xét nghiệm đông máu cơ bản trước khi làm thủ thuật.
Khi tiến hành thủ thuật cần làm theo qui trình, hạn chế tổn thương nhiều mô mềm, xương ổ răng.
2.2.Viêm ổ răng
Có 2 loại viêm ổ răng là viêm ổ răng khô và viêm ổ răng ướt.
2.2.1. Viêm ổ răng ướt
– Nguyên nhân: thường do còn sót các dị vật trong ổ răng: mảng răng, mảnh xương vụn, cao răng. Có thể nhổ khi vùng quanh răng đang viêm nhiễm cấp hay dụng cụ không vô trùng.
-Triệu chứng lâm sàng:
Toàn thân bệnh nhân sốt 38-39°C, đau nhức liên tục tại ổ răng nhổ hoặc lan lên nửa mặt cùng bên, có hạch tương ứng, di động và ấn đau.
Tại chỗ: khám ngoài thấy sưng nề đỏ tương ứng vùng nhổ răng, ấn đau. Ngách lợi sưng nề đỏ, ổ răng nhổ có nhiều giả mạc, hay dịch mủ chạm vào đau.
– Xử trí: Sát khuẩn, gây tê tại chỗ, nạo ổ răng, rửa sạch bằng nước muối, oxy già, dùng kháng sinh, giảm đau, giảm phù nề 5-7 ngày.
2.2.2. Viêm ổ răng khô
– Nguyên nhân: Nguyên nhân gây viêm ổ răng khô thường không rõ ràng, nhưng không liên quan đến quá trình nhiễm trùng. Có thể do thiếu máu nuôi dưỡng tại chỗ, tăng hoạt động phân hủy fibrin tại ổ răng vừa nhổ gây tan rã cục máu đông làm lộ xương ổ răng.
– Triệu chứng lâm sàng:
Viêm xương ổ răng khô là biến chứng chậm lành thương sau nhổ răng. Triệu chứng chính là đau vừa, có khi đau nhức dữ dội theo mạch đập, đau lan nửa mặt, đau gây khó chịu, thường xuất hiện vào ngày thứ 3 hoặc thứ 4 sau nhổ răng. Không có biểu hiện nhiễm trùng như sốt, sưng.
Khám ổ răng thấy mộ hốc rỗng, không có cục máu đông, xương lộ màu hơi xám, rất nhạy cảm với kích thích, ổ răng có mùi hôi. Lợi xung quanh ổ răng bình thường, không có phản ứng hạch.
– Xử trí: Điều trị viêm ổ răng khô chủ yếu là giảm đau, chống viêm tại chỗ bằng thuốc như eugenol hay mèche có tẩm iodoform, bông thấm thuốc tê. Nếu cần, rửa ổ răng bằng nước muối sinh lý ấm. Có thể dùng các biệt pháp vật lý trị liệu: chiếu đèn hồng ngoại vùng má, xoa nắn lợi tương ứng vùng ổ răng nhổ. Tuyệt đối không được nạo ổ răng vì sẽ làm lộ xương nhiều hơn vì gây đau nhiều hơn.
2.3. Viêm mô tế bào vùng hàm mặt
– Nguyên nhân: do nhổ răng bằng dụng cụ không vô trùng, nhổ răng gây tổn thương dập nát nhiều mô mềm hay cắt xương nhiều; có thể có mảnh xương, mảnh răng vỡ trong ổ răng; nhổ răng khi đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính tại chỗ như viêm quanh cuống cấp, viêm quanh thân răng cấp, viêm mô tế bào giai đoạn thanh dịch….
– Triệu chứng lâm sàng: sau nhổ răng thấy sưng to vùng má hay dưới hàm, đau nhức tăng sau nhổ, nếu viêm tấy lan ra vùng thành họng có thể gây nuốt khó; hạn chế há miệng. Ổ răng nhổ viêm nề đỏ, có thể có dịch mủ. Toàn thân có sốt cao 38 -39° C. Trường hợp viêm mô tế bào thể lan tỏa (Phlegmon) có thể có dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc nặng.
– Xử trí:
+ Toàn thân: dùng kháng sinh, giảm viêm, giảm phù nề, giảm đau, sinh tố.
+ Tại chỗ: kiểm tra ổ răng, nạo bỏ dị vật hay dịch mủ, sát khuẩn ổ răng bằng dung dịch Betadin 10%. Rạch dẫn lưu vùng má hay dưới hàm nếu có ổ áp xe ở vùng này.
2.4. Đau, tê bì, dị cảm ở vùng dây thần kinh chi phối
– Nguyên nhân: do khi tiêm chọc kim vào đúng dây thần kinh, tổn thương thần kinh lưỡi, thần kinh ống răng dưới khi nhổ răng khôn hàm dưới. Dây thần kinh bị chèn ép do mảnh xương ổ răng hay bị đứt dây thần kinh.
– Triệu chứng lâm sàng: Sau nhổ răng, bệnh nhân hàng ngày có nhiều cơn đau rất dữ dội lan lên nửa mặt, cơn đau giống như biểu hiện viêm tủy răng cấp tính, đau tăng khi thức ăn lọt vào ổ răng mới nhổ. Có thể có cảm giác tê bì vùng môi, lưỡi .
Xử trí: Nếu chỉ bị chạm thương thần kinh cho điều trị lý liệu pháp sau một thời gian sẽ hồi phục. Trường hợp do xương ổ răng chèn vào thần kinh cần phải phẫu thuật giải phóng thần kinh bị xương chèn ép. Dùng giảm đau, vitamin B6 liều cao kéo dài.